Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

 Ngày 03/11/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1288/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

(Ảnh minh họa)

Quy hoạch với mục tiêu tổng quát phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển trung bình khá, bền vững của vùng với hệ thống không gian phát triển hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn, giữa khu vực phát triển kinh tế với các khu vực bảo tồn sinh thái, văn hóa. Kinh tế phát triển theo hướng xanh và năng động với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định, bền vững; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể  đến năm 2030:

Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 – 2030 đạt trên 7,5%; trong đó: Dịch vụ tăng trên 8%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng trên 3,5%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng trên 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 20%; ngành công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 24% (công nghiệp chiếm khoảng 12%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp khoảng 2%. GRDP bình quân/người đạt trên 100 triệu đồng/người (giá hiện hành). Năng suất lao động đạt trên 125 triệu đồng (giá hiện hành). Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng. Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 105 nghìn tỷ đồng. Tổng lượng khách du lịch đạt khoảng 3 triệu lượt người.

 Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%; duy trì tỷ lệ khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân; số giường bệnh/vạn dân đạt tối thiểu 35 giường; phấn đấu 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 98%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ thất nghiệp hàng năm dưới 3%. Phấn đấu chỉ số HDI đạt 0,699. Toàn tỉnh có trên 80% trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm; đến năm 2030 cơ bản không còn huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88% trở lên; khu dân cư văn hóa đạt 86% trở lên; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.

 Về tài nguyên và môi trường: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải rắn được thu gom là 10%. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 98%. 100% khối lượng nước thải từ các khu, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% được sử dụng nước sạch.

 Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30%; xây dựng thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh – sạch – văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II. Toàn tỉnh có ít nhất 70 xã và 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.

Về quốc phòng, an ninh: Huy động nguồn lực để xây dựng, tăng cường tiềm lực quốc phòng – an ninh của Tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, Nhân dân, có trình độ và sức mạnh tổng hợp, có khả năng sẵn sàng và sức chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống.

Tầm nhìn phát triển đến năm 2050, phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Kạn có nền kinh tế năng động, kinh tế phát triển khá so với các địa phương trong cả nước; không gian phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn; xây dựng đô thị theo hướng sinh thái, hiện đại và bền vững; trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, là một trong những địa phương có môi trường đáng sống của cả nước.

Phương án tổ chức hoạt động kinh tế – xã hội, gồm:

Các hành lang kinh tế, gồm: Hành lang kinh tế gắn với trục động lực, bao gồm hành lang tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng và tuyến đường quốc lộ 3; Hành lang kinh tế gắn với tuyến Quốc lộ 3C; Hành lang kinh tế gắn với các trục Đông Tây, Quốc lộ 279, Quốc lộ 3B, trực đường Ba Bể – Thành phố Bắc Kạn.

 05 vùng kinh tế – xã hội, gồm: (1) Vùng trung tâm động lực: Bao gồm thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới và huyện Bạch Thông. Vùng nằm dọc theo trục động lực gắn với hành lang phát triển QL3, đường cao tốc, với trung tâm là thành phố Bắc Kạn, là đầu tàu cho sự phát triển của toàn Tỉnh; (2) Tiểu vùng phía Đông, bao gồm huyện Na Rì xây dựng vùng nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; (3) Tiểu vùng phía Tây, bao gồm huyện Chợ Đồn phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, công nghiệp cơ khí.. phát triển sản xuất nông nghiệp, du lịch; (4) Tiểu vùng phía Tây Bắc, bao gồm huyện Ba Bể, huyện Pác Nặm, là vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, với hướng phát triển kinh tế chủ yếu tập trung vào du lịch cảnh quan Hồ Ba Bể, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát triển dịch vụ, thương mại và công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp phục vụ du lịch; (5) Tiểu vùng phía Bắc, bao gồm huyện Ngân Sơn xây dựng vùng nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Các cực tăng trưởng, gồm:

– Thành phố Bắc Kạn là cực phát triển tổng hợp, đa dạng đóng vai trò là hạt nhân của vùng trung tâm và là đô thị hạt nhân của Tỉnh sẽ là động lực và là cầu nối giữa các trung tâm đô thị của các đơn vị hành chính trong Tỉnh giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của toàn Tỉnh.

– Huyện Chợ Mới là cực tăng trưởng về công nghiệp – đô thị phía Nam tỉnh Bắc Kạn; phát triển cụm đô thị thị trấn Đồng Tâm và đô thị Sáu Hai với vai trò là đô thị trung tâm của huyện Chợ Mới và là trọng điểm cửa ngõ của tỉnh Bắc Kạn, kết nối với tỉnh Thái Nguyên và vùng Thủ đô; phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên hành lang tuyến cao tốc và quốc lộ 3.

– Huyện Ba Bể là cực tăng trưởng về du lịch với hạt nhân là hồ Ba Bể. Hình thành đô thị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hiện đại, giàu bản sắc với các loại hình du lịch đa dạng, hấp dẫn, có chất lượng cao; phát triển kinh tế ban đêm cho phép đa dạng hóa hoạt động du lịch.

– Huyện Chợ Đồn là cực tăng trưởng về công nghiệp – đô thị – du lịch. Phát triển thị trấn Bằng Lũng có vai trò là trung tâm của huyện Chợ Đồn; phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, hình thành các cụm công nghiệp trên hành lang tuyến quốc lộ 3C và quốc lộ 3B; phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái, nghỉ dưỡng với trọng tâm khu ATK…/.

Phương Thảo

TIN BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

Translate:

Language
Skip to content