Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030
Ngày 22/11/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 2257/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030.
Mục tiêu của kế hoạch đến năm 2025, đó là: Giá trị giao dịch hàng hoá khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 5%, tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh hoặc các sản phẩm mới. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 5%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ đạt 5-10%.
Phấn đấu đến năm 2030, giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ bình quân tăng 10%/năm, tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh hoặc các sản phẩm mới phục vụ các thị trường và các sản phẩm xuất khẩu. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 10%, tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 5%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ đạt 10-20%. Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hình thành 01 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia. Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, tỉnh Bắc Kạn đề ra 06 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, cụ thể:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy các hoạt động nhằm gắn kết thị trường khoa học và công nghệ với các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động; thực hiện cơ chế đẩy mạnh hợp tác viện, trường, doanh nghiệp; chính sách thương mại hoá, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả chuyên gia khoa học và công nghệ tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo và thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai, thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ. Thúc đẩy hợp tác đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Hỗ trợ đánh giá, định giá, thẩm định giá công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ. Thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm trong nước và hài hoà với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
Thứ ba, thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường khoa học và công nghệ. Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn cung. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ; nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch. Hỗ trợ thương mại hoá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ. Phát triển mạng lưới chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia khoa học và công nghệ nước ngoài, chuyên gia người trong nước tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh.
Thứ tư, phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hình thành và phát triển một số tổ chức trung gian có vai trò đầu mối, cung cấp các dịch vụ công có tính hệ thống về thị trường khoa học và công nghệ. Gắn kết mạng lưới tổ chức trung gian trên cơ sở kết nối các sàn giao dịch công nghệ, các tổ dịch vụ khoa học và công nghệ với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ thuộc khu vực tư nhân. Kết nối mạng lưới tổ chức trung gian trên cơ sở kết nối các tổ dịch vụ khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.
Thứ năm, tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ. Tham gia các sự kiện xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ quy mô vùng, quốc gia và quốc tế; lồng ghép, phối hợp với các sự kiện xúc tiến thương mại và đầu tư. Tăng cường xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ tại các thị trường có nhiều nguồn cung công nghệ cao, tiên tiến và thân thiện môi trường. Xây dựng và triển khai chương trình, dự án hợp tác xúc tiến công nghệ và chia sẻ chuyên gia giữa tổ chức khoa học và công nghệ trong tỉnh với các đối tác ngoài tỉnh và quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được công bố, trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước.
Thứ sáu, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức trung gian và đội ngũ cán bộ về thị trường khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác truyền thông, khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ, kết nối thị trường khoa học và công nghệ tỉnh với thị trường khoa học và công nghệ quốc tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, thàm mưu thực hiện kế hoạch này./.
Thu Hiền